Top 5 cầu thủ toàn diện nhất lịch sử NBA: 4 "ông Vua" và một người rất không may mắn
Khi nhắc tới LeBron James ở thời điểm hiện tại hay trước kia là Oscar Robertson thì họ thường được đánh giá cầu thủ toàn năng...
Dưới đây là danh sách những cầu thủ toàn năng nhất trong lịch sử NBA.
5. LeBron James
Đội bóng: Cleveland Cavaliers | Miami Heat
Sự nghiệp: 2003 - Hiện Tại
Vị trí có thể thi đấu: Tiền Phong Phụ (SF) | Hậu Vệ Dẫn Bóng (PG) | Tiền Phong Chính (PF) | Trung Phong (C) | Hậu Vệ Ghi Điểm (SG)
Thống kê sự nghiệp: 27,2 điểm | 7,3 rebounds(bắt bóng bật bảng) | 7,1 kiến tạo | 1,6 cướp bóng | 0,8 blocks
Chức vô địch NBA: 3 lần
Mặc dù vẫn còn thi đấu và đang trải qua mùa giải NBA thứ 15 trong sự nghiệp nhưng LeBron James đã được đánh giá là một trong 10 cầu thủ vĩ đại nhất trong lịch sử môn bóng rổ. "The King" đã thi đấu tổng cộng 4 vị trí và đều thể hiện xuất sắc trong sự nghiệp. Không quá khó hiểu khi LeBron vốn là một cầu thủ có lối chơi giàu cơ bắp mà không kém phần thông minh.
Trong lịch sử NBA, việc một cầu thủ có trung bình trên 20 điểm, trên 7 rebounds và trên 7 kiến tạo chỉ có 27 lần. Và LeBron James chiếm đến 8 lần trong số đó.
4. Elgin Baylor
Đội bóng: Minneapolis Lakers | Los Angeles Lakers
Sự nghiệp: 1958 - 1971
Vị trí có thể thi đấu: Tiền Phong Phụ (SF) | Hậu Vệ Ghi Điểm (SG) | Tiền Phong Chính (PF)
Thống kê sự nghiệp: 27,4 điểm | 13,5 rebounds (bắt bóng bật bảng) | 4,3 kiến tạo
Chức vô địch NBA: 0 lần
Đây là một cầu thủ vĩ đại trong lịch sử nhưng chưa bao giờ được đánh giá đúng với khả năng của mình. Elgin Baylor đã trải qua 12 mùa giải ở NBA và sở hữu thành tích vô tiền khoáng hậu mà không ai muốn là... 8 lần về nhì. Elgin Baylor thông thạo tất cả những kỹ năng trong môn bóng rổ. Ông là một cầu thủ vô cùng đáng kinh ngạc, một tay ném tốt nhất mọi thời đại và có thể ghi điểm từ mọi vị trí.
Trong thời kỳ đỉnh cao của mình, Baylor có thể vượt qua dễ dàng mọi hậu vệ tốt nhất của giải đấu. Nhờ vào chiều cao 1m96 cùng cân nặng 102 kg, Baylor có thể tì đè cận rổ với bất cứ cầu thủ nào. Chính bởi vì đa dạng trong lối chơi nên các đội bóng rất khó khăn khi chọn người phòng ngự Baylor. Các đội bóng phải thường xuyên thay đổi người phòng ngự theo ý muốn của chính Baylor.
3. Michael Jordan
Đội bóng: Chicago Bulls | Washington Wizards
Sự nghiệp: 1984 - 1993 | 1995 - 1998 | 2001 - 2003
Vị trí có thể thi đấu: Hậu Vệ Ghi Điểm (SG) | Tiền Phong Phụ (SF)
Thống kê sự nghiệp: 30,1 điểm | 6,2 rebounds (bắt bóng bật bảng) | 5,3 kiến tạo | 2,3 cướp bóng | 0,8 blocks
Chức vô địch NBA: 6 lần
Những gì tinh túy nhất của Michael Jordan đã thể hiện hết trong suốt 13 mùa giải ở Chicago Bulls. Ông cùng với Chicago Bulls giành được 6 chức vô địch NBA trong thập niên 90. Jordan có 8 mùa giải ghi trung bình 30 điểm trở lên và chưa bao giờ khi ít hơn trung bình 28 điểm trong một mùa giải khi còn thi đấu cho Chicago Bulls.
Không chỉ biết tấn công mà Jordan còn là một cầu thủ phòng ngự rất giỏi. Trong những trận đấu khó khăn, Jordan thường gác lại nhiệm vụ ghi điểm để bắt chết những cầu thủ ghi điểm tốt nhất bên phía đối phương.
2. Oscar Robertson
Đội bóng: Cincinnati Royals | Milwaukee Bucks
Sự nghiệp: 1960 - 1974
Vị trí có thể thi đấu: Hậu Vệ Dẫn Bóng (PG) | Hậu Vệ Ghi Điểm (SG)
Thống kê sự nghiệp: 25,7 điểm | 9,5 kiến tạo | 7,5 rebounds (bắt bóng bật bảng) | 1,1 cướp bóng
Chức vô địch NBA: 1 lần
Đỉnh cao trong sự nghiệp của Oscar Robertson là ở ba mùa giải từ 1960 đến 1963. Trong ba mùa giải đó, ông có trung bình 29,8 điểm, 11,0 rebounds cùng 10,2 kiến tạo. Và đó cũng chính là ba mùa giải đầu tiên của "Mr Triple-Doubles" ở NBA. Tuy chỉ thi đấu ở vị trí hậu vệ nhưng Robertson có chiều cao 1m96 (chiều cao quá khổ so với hậu vệ ở thời kỳ đó). Chính vì vậy mà ông thường xuyên "bóp chết" nhưng hậu vệ của đối phương bằng phòng ngự.
Robertson từng nắm giữ kỷ lục thống kê bằng một triple-doubles (ba chỉ số từ 10 trở lên) cùng với 41 triple-doubles trong mùa giải đầu tiên ở NBA của mình (1961-62). Hai kỷ lục của ông mãi cho tới hơn 55 năm sau mới có người phá được. Đó chính là Russell Westbrook, hậu vệ ngôi sao của Oklahoma City Thunder.
1. Magic Johnson
Đội bóng: Los Angeles Lakers
Sự nghiệp: 1979–1991 | 1996
Vị trí có thể thi đấu: Hậu Vệ Dẫn Bóng (PG) | Hậu Vệ Ghi Điểm (SG) | Tiền Phong Chính (PF) | Trung Phong (C)
Thống kê sự nghiệp: 19,5 điểm | 11,2 kiến tạo | 7,2 rebounds (bắt bóng bật bảng) | 1,9 cướp bóng
Chức vô địch NBA: 5 lần
Một trong những điều đầu tiên mà người ta đề cập đến khi nhắc về Magic Johnson đó chính là màn trình diễn đỉnh cao trong trận đấu thứ 6 của loạt trận NBA Finals năm 1980. Tại đó ông ghi 42 điểm, 15 rebounds, 7 kiến tạo cùng 6 lần cướp bóng để trở thành tân binh duy nhất trong lịch sử NBA đạt danh hiệu Finals MVP. Ngoài ra ông cũng là một trong bốn cầu thủ duy nhất trong lịch sử vô địch NCAA và NBA trong cùng một năm.
Với chiều cao lên tới 2m06 cùng cân nặng 98 kg, Magic Johnson trở thành một cơn ác mộng trong thời kỳ của mình đối với các hậu vệ. Giống như Elgin Baylor, Johnson là một hậu vệ có thể thi đấu cả trong lẫn ngoài. Ông được đánh giá là cầu thủ thi đấu toàn năng và linh hoạt nhất trong lịch sử NBA.