Pháp luật thể thao: Các vận động viên dựa vào đâu để có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng?
Câu hỏi: Nếu đơn vị chủ quản không đáp ứng đầy đủ các thỏa thuận trong hợp đồng 1 năm thì VĐV có quyền hủy hợp đồng hay không, cần những điều kiện gì và thời gian bao lâu?
Cơ sở pháp lý
- Bộ luật lao động số 10/2012/QH13 ngày 18/06/2012;
- Quy chế bóng đá chuyên nghiệp sửa đổi, bổ sung năm 2015
Nội dung tư vấn
Trong trường hợp đơn vị chủ quản không đáp ứng đầy đủ các thỏa thuận trong Hợp đồng 1 năm thì vận động viên (người lao động) có quyền hủy (chấm dứt) hợp đồng lao động (HĐLĐ), cụ thể:
1. Thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc chấm dứt HĐLĐ;
2. Đơn phương chấm dứt HĐLĐ thông qua các trường hợp quy định tại Điều 37 Bộ luật lao động số 10/2012/QH13 ngày 18/06/2012:
“1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;
b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn”
3. Các trường hợp khác theo quy định của HĐLĐ đã ký kết giữa các bên phù hợp với quy định của pháp luật và các quy định khác về thể dục, thể thao.
Tuy nhiên, tùy thuộc vào quy chế của từng môn thể thao, trong khi mùa giải đang diễn ra thì vận động viên không được đơn phương chấm dứt HĐLĐ (Khoản 3 Điều 18 Quy chế Bóng đá chuyên nghiệp sửa đổi, bổ sung năm 2015)
Như vậy, để chấm dứt HĐLĐ, vận động viên cần căn cứ vào từng trường hợp cụ thể về lý do chấm dứt và điều kiện về thời hạn báo trước để đảm bảo quyền lợi cho mình.
Trên đây là các nội dung tư vấn chung nhằm mục đích hỗ trợ, cung cấp thông tin tham khảo. Trong từng trường hợp, cần có sự nghiên cứu, tư vấn cụ thể. Đơn vị tư vấn không chịu trách nhiệm về bất kỳ rủi ro hay thiệt hại nào phát sinh cho bất kỳ bên nào sử dụng thông tin cung cấp mang tính tham khảo tại đây.