Kỷ lục gia thế giới chạy 5000m, 10000m ngã quỵ, được bế đi hồi sức ở lần đầu thi marathon
Valencia Marathon 2023 ngày 3/12/2023 tại Tây Ban Nha ghi nhận khá nhiều điều thú vị. Đây được coi là một trong những giải chạy phẳng được các ngôi sao chạy đường dài yêu thích bậc nhất thế giới. Tham vọng xác lập các kỷ lục được nhiều VĐV đổ về đây thực hiện.
Cuộc đua năm nay đáng chú ý với sự tham gia của Joshua Cheptegei, một ngôi sao chạy trung bình dài trong sân vận động đã rất nổi tiếng trên thế giới. Chân chạy người Uganda quyết định thử sức ở đường chạy 42,195km, đúng với xu thế mà các đối thủ cùng nội dung với mình đều đã thực hiện thời gian qua.
Mọi chuyện diễn ra suôn sẻ ở nửa chặng đường đầu tiên (21km) nhưng bắt đầu trở thành “địa ngục” với anh chàng sinh năm 1996 ở nửa cuối. Anh chạy vất vả ở 21km sau và dần tụt lại. Thành tích 2 giờ 08 phút 59 giây (2:08:59) của Cheptegei được coi là “hàng khủng” với nhiều người, nhưng thực tế chỉ giúp anh đứng hạng 37 ở giải này.
Sau cuộc đua, Cheptegei mệt mỏi đến mức phải nhờ người trợ giúp. Anh được bế đi hồi sức và đã trải qua lần ra mắt đầu tiên không được “xinh tươi” lắm trên đường chạy marathon.
Joshua Cheptegei hiện đang nắm giữ kỷ lục thế giới chạy 5000m 12 phút 35 giây 36 (12:35.36) và 10.000m 26:11.00 đều xác lập năm 2020.
Trở lại với Valencia Marathon 2023, Sisay Lemma không chỉ vô địch 42,195km nam mà còn xác lập kỷ lục giải đấu mới với thông số 2:01:48. Nhà vô địch London Marathon 2021 vượt qua Alexander Mutiso (Kenya), người về nhì với thời gian 2:03:11 và đồng hương Dawit Wolde (hạng ba) có thành tích 2:03:48.
“Chiến binh kỳ cựu” Kenenisa Bekele, người từng được coi là đối trọng hàng đầu của Eliud Kipchoge (Kenya) trong việc chinh phục kỷ lục thế giới chạy 42,195km vài năm trước, về đích thứ tư với thông số 2:04:19.
Ở nội dung nữ, 3 cô gái Ethiopia chiếm trọn bục nhận giải khi Worknesh Degefa vô địch với thành tích 2:15:51, còn Almaz Ayana về nhì 2:16:22 và Hiwot Gebrekidan đứng thứ ba với thời gian 2:17:59.
KẾT QUẢ VALENCIA MARATHON 2023 (TOP 10):
NAM
Sisay Lemma (ETH) 2:01:48
Alexander Mutiso (KEN) 2:03:11
Dawit Wolde (ETH) 2:03:48
Kenenisa Bekele (ETH) 2:04:19
Gabriel Geay (ETH) 2:04:33
Kibiwott Kandie (KEN) 2:04:48
Chalu Deso (ETH) 2:05:14
Mohamed Esa Huseydin (ETH) 2:05:40
Mehdi Frere (FRA) 2:05:43
Gashau Ayale (ETH) 2:05:46
NỮ
Worknesh Degefa (ETH) 2:15:51
Almaz Ayana (ETH) 2:16:22
Hiwot Gebrekidan (ETH) 2:17:59
Celestine Chepchirchir (KEN) 2:20:46
Majida Maayouf (ESP) 2:21:27
Sultan Haydar (TUR) 2:21:27
Desi Mokonin (BRN) 2:22:29
Genevieve Gregson (AUS) 2:23:08
Sofiia Yaremchuk (ITA) 2:23:16
Isobel Batt-Doyle (AUS) 2:23:27