Cùng điểm lại những hảo thủ chưa từng nếm mùi MVP trong lịch sử NBA (Kỳ 2)
Phần tiếp theo của câu chuyện những anh hùng lỡ hẹn với danh hiệu MVP vào thời kỳ thống trị của Michael Jordan. Các đội bóng tại NBA thời điểm đó thi đấu phòng ngự tương đối gắt gao và thô bạo hơn so với bóng rổ hiện đại ngày nay, vì thế những cầu thủ xuất sắc thời điểm đó không thể giành MVP là điều đáng tiếc nhất trong lịch sử.
11. John Stockton
Stockton dẫn đầu giải đấu về số lần hỗ trợ trong suốt 9 mùa giải khi ghi trung bình 15 điểm mỗi trận với tỉ lệ ném rổ là 50% và chỉ nghỉ thi đấu 4 trận trong thời gian đó. Ông là một hậu vệ cầm bóng xuất chúng trên sân với khả năng dẫn dắt lối chơi tốt. Dù cho Stockton không thường xuyên góp mặt vào danh sách đề cử ứng cử viên cho danh hiệu MVP nhưng ông luôn xứng đáng với điều đó.
Đội bóng: Utah Jazz
Sự nghiệp: 19 mùa giải (1984-2003), chưa từng vô địch NBA
Thành tích: 13,1 điểm - 10,5 hỗ trợ - 2,2 cướp bóng - 51,5% tỉ lệ ném rổ - 38,4% tỉ lệ ném 3 điểm
12. Clyde Drexler
Một cầu thủ đa năng thi đấu rất mượt mà trên sân đấu. Clyde Drexlẻ đã tiến đến rất gần danh hiệu MVP vào năm 1991 với thành tích trung bình 25-7-7 trong mùa giải mà ông dẫn dắt Portland Trail Blazers vào Chung kết. Tuy nhiên thật khó để giành MVP khi phải đối đầu Michael Jordan mỗi mùa.
Đội bóng: Portland Trail Blazers, Houston Rockets
Sự nghiệp: 15 mùa giải (1983-1998), 1 lần vô địch NBA
Thành tích: 20,4 điểm - 6,1 rebounds - 5,6 hỗ trợ - 2 cướp bóng - 47,2% tỉ lệ ném rổ
13. Patrick Ewing
Ewing bị đặt trong tình huống khó khăn khi có rất nhiều đối thủ tranh đua cho vị trí trung phong xuất sắc nhất trong kỷ nguyên như Hakeem Olajuwon, David Robínon và Shaq thời trẻ. Một kỷ nguyên mà thành tích trung bình 25 điểm, 11 rebounds và 3 blocks mỗi trận trong hơn 6 mùa giải cho một trong những đội bóng hàng đầu miền Đông nhưng vẫn không thể mang danh hiệu MVP về nhà.
Đội bóng: New York Knicks, Seattle SuperSoníc, Orlando Magic
Sự nghiệp: 17 mùa giải (1985-2002), chưa từng vô địch NBA
Thành tích: 21 điểm - 9,8 rebounds - 2,4 blocks - 50,4% tỉ lệ ném rổ
14. Chris Mullin
Mullin là một trong những sát thủ ghi điểm tiềm năng và còn là xạ thủ ném 3 điểm xuất sắc nhất tại thời điểm mà ít người có thể làm được điều đó. Ông ghi trung bình 25,7 điểm mỗi trận trong giai đoạn 1988-1993
Đội bóng: Golden State Warriors, Indiana Pacers
Sự nghiệp: 16 mùa giải (1985-2001), chưa từng vô địch NBA
Thành tích: 18,2 điểm - 4,1 rebounds - 3,5 hỗ trợ - 50,9% tỉ lệ ném rổ - 38,4% tỉ lệ ném 3 điểm
15. Scottie Pippen
Pippen chẳng bao giờ có thể đoạt MVP khi chơi bên cạnh Michael Jordan. Lần tiệm cận nhất có lẽ là khi mà Jordan giải nghệ lần đầu tiên ở mùa giải 1993-1994, thành tích của Pippen đạt được trung bình 22 điểm - 8,7 rebounds - 5,6 hỗ trợ và 3 cướp bóng mỗi trận để dẫn dắt Chicago Bulls đạt 55-27 trong mùa giải chính thức. Đó là một ví dụ điển hình về khả năng thực thụ của Pippen nếu ông được trao trọng trách gánh team.
Đội bóng: Chicago Bulls, Houston Rockets, Portland Trail Blazers
Sự nghiệp: 17 mùa giải (1987-2004), 6 lần vô địch NBA
Thành tích: 16,1 điểm - 6,4 rebounds - 5,2 hỗ trợ - 2 cướp bóng - 47% tỉ lệ ném rổ
16. Tim Hardaway
Hardaway chính là cầu thủ có uy lực nhất giải đấu bởi khả năng kiểm soát bóng nhạy bén và tinh quái. Ông chính là mảnh ghép tấn công đáng gờm nhất trong đội hình của Golden State Warriors và Miami Heat khi họ là ứng cử viên tranh chấp chức vô địch.
Đội bóng: Goldan State Warriors, Miami Heat, Dallas Mavericks, Denver Nuggets, Indiana Pacers.
Sự nghiệp: 14 mùa giải (1989-2003), chưa từng vô địch NBA
Thành tích: 17,7 điểm - 3,3 rebounds - 8,2 hỗ trợ
17. Gary Payton
Payton là một trong những cầu thủ đa năng có phong cách thi đấu quyết liệt nhất trong thập niên 90, góp mặt trong đội hình xuất sắc và đội hình phòng ngự của NBA suốt 9 năm.
Đội bóng: Seattle SuperSonics, Los Angeles Lakers, Boston Celtics, Miami Heat
Sự nghiệp: 17 mùa giải (1990-2007), 1 lần vô địch NBA
Thành tích: 16,3 điểm - 3,9 rebounds - 6,7 hỗ trợ - 1,9 cướp bóng
18. Dikembe Mutombo
Có thể Mutombo không phù hợp lắm với danh hiệu MVP nhưng ông là một trong những trung phong xuất sắc trong thời kỳ toàn những cái tên sừng sỏ tại vị trí này. Những năm 1991-2002, Mutombo ghi trung bình 11 điểm, 12 rebounds và 3 blocks mỗi trận và cũng giành danh hiệu Cầu thủ phòng ngự xuất sắc nhất 4 lần, 8 lần vào All Star, 3 lần vào đội hình xuất sắc và 6 lần đội hình phòng ngự của năm.
Đội bóng: Denver Nuggets, Atlanta Hawks, Philadelphia 76ers, New Jersey Nets, New York Knicks, Houston Rockets.
Sự nghiệp: 18 mùa giải (1991-2009), chưa từng vô địch NBA
Thành tích: 9,8 điểm - 10,3 rebounds - 2,8 blocks - 51,8% tỉ lệ ném rổ.
19. Alonzo Mourning
Mourning được xếp chung vào nhóm có cùng phong cách thi đấu như Ewing và Mutombo. Thật khó để trở nên vượt trội ở vị trí trung phong khi phải đối đầu với Hakeem Olajuwon, David Robinson và Shaquille O'Neal. Dù sao đi nữa thù Mourning vẫn là một vận động viên có thể chất vượt bậc, một mỏ neo phòng ngự chắc chắn dưới rổ và là mảnh ghép ở trung tâm quan trọng cho bất kì ứng cử viên vô địch nào.
Đội bóng: Charlotte Hornets, Miami Heat, New Jersey Nets
Sự nghiệp: 15 mùa giải (1992-2008), 1 lần vô địch NBA.
Thành tích: 17,1 điểm - 8,5 rebounds - 2,8 blocks - 52,7% tỉ lệ ném rổ
20. Chris Webber
Webber là một trong những big men thi đấu kĩ thuật nhất tại NBA có thành tích 20-10-5 cho Sacramento Kings khi họ gặp Lakers trong series Chung kết khắc nghiệt nhất.
Đội bóng: Golden State Warriors, Washington Bullets, Sacramento Kings, Philadelphia 76ers, Detroit Pistons
Sự nghiệp: 15 mùa giải (1993-2005), chưa từng vô địch NBA
Thành tích: 20,7 điểm - 9,8 rebounds - 4,2 hỗ trợ - 1,4 cướp bóng - 1,4 blocks.