Cùng điểm lại những hảo thủ chưa từng nếm mùi MVP trong lịch sử NBA (Kỳ cuối)
Khi các thành viên của Dream Team năm 1992 bắt đầu thi đấu chững lại hoặc có người bước qua phía bên kia sườn dốc sự nghiệp thì lứa kế cận cũng đang dần thi đấu trưởng thành và đạt đúng điểm rơi phong độ.
Thời điểm này cuộc đua đến danh hiệu MVP lại càng kịch tính hơn trong mỗi mùa giải. Chính giai đoạn này là lúc bùng nổ nhiều nhất những cuộc tranh luận xem người chiến thắng liệu có xứng đáng không, ai hơn ai hoặc tiêu chí gì để đánh giá chính xác các yếu tố hội tụ ở một MVP.
Sau đây sẽ là những cái tên còn lại trong danh sách các hảo thủ dù chơi rất hay nhưng chưa từng đoạt MVP và chắc chắn họ đều rất thân quen với khán giả theo dõi NBA từ sau năm 2000.
21. Grant Hill
Chấn thương mắt cá hành hạ đã biến Hill từ một sao mai hứa hẹn nhất của giải đấu trở thành món trang sức mong manh dễ vỡ nhưng vẫn giữ được vai trò quan trọng trong bất kỳ đội bóng nào. Grant Hill ghi tủng bình 21-7-6 trong 5 năm đầu tiên của sự nghiệp và được mong chờ sẽ kế vị Michael Jordan trong vai trò gương mặt đại diện của giải đấu.
Đội bóng: Detroit Pistons, Orlando Magic, Phoenix Suns, Los Angeles Clippers
Sự nghiệp: 18 mùa giải (1994-2013), chưa từng vô địch NBA
Thành tích: 16,7 điểm - 6 rebounds - 4,1 hỗ trợ - 48,3% tỉ lệ ném rổ
22. Jason Kidd
Không có xu hướng thi đấu của sát thủ ghi điểm thượng hạng, Jason Kidd chọn cho mình lối đánh của một nhà lãnh đạo tài ba trên sân khi xuất hiện ở mọi điểm nóng, làm mọi thứ tốt nhất cho đội bóng, gặt hái triple doubles và xé toan hàng phòng ngự đối phương với những đường chuyền dọn cỗ chính xác. Dù chưa bao giờ được biết đến như tay ghi điểm chủ công hay xạ thủ ném tốt nhưng Kidd vẫn hiên ngang ở vị trí thứ 9 trên bảng xếp hạng về số quả 3 điểm thành công.
Đội bóng: Dallas Mavericks, Phoenix Suns, New Jersey Nets, New York Knicks
Sự nghiệp: 19 mùa giải (1994-2013), 1 lần vô địch NBA
Thành tích: 12,6 điểm - 6,3 rebounds - 8,7 hỗ trợ - 1,9 cướp bóng - 42,9% tỉ lệ ném 3 điểm
23. Ray Allen
Phong cách thi đấu thiên về ném 3 điểm ở những năm gần về cuối của sự nghiệp của Ray Allen đã làm lu mờ đi phần nào ký ức về một sát thủ ghi điểm có sức bùng phát cực lớn của giải đấu. Allen ghi trung bình 22 điểm, 5 rebounds và 4 hỗ trợ mỗi trận khi Milwaukee Bucks là một thế lực thực sự tại miền Đông, chính điều này đã đưa anh trở thành một ứng cử viên cho danh hiệu MVP.
Đội bóng: Milwaukee Bucks, Seattle SuperSonics, Boston Celtics, Miami Heat
Sự nghiệp: 18 mùa giải (1996-2014), 2 lần vô địch NBA
Thành tích: 18,9 điểm - 4,1 rebounds - 3,4 hỗ trợ - 40% tỉ lệ ném 3 điểm
24. Tracy McGrady
McGrady dẫn đầu giải đấu về ghi điểm trong 2 mùa 2002-2003 và 2003-2004 với trung bình 30 điểm mỗi trận. Anh chỉ xếp sau mỗi Kobe Bryant về thể chất và khả năng dứt điểm chuẩn xác trong suốt thời gian thi đấu.
Đội bóng: Toronto Raptors, Orlando Magic, Houston Rockets, New York Knicks, Detroit Pistons, Atlanta Hawks
Sự nghiệp: 15 mùa giải (1997-2012), chưa từng vô địch NBA
Thành tích: 19,6 điểm - 5,6 rebounds - 4,4 hỗ trợ - 1,2 cướp bóng
25. Paul Pierce
Những chỉ số cá nhân xuất sắc nhất của Pierce đến từ thời điểm Celtics trở lại là một thế lực tại các vòng playoffs. Khi đội bóng tranh chấp chức vô địch thì những con số bị giảm xuống do anh ấy được chia sẻ gánh nặng bởi Kevin Garnett, Ray Allen và Rajon Rondo.
Đội bóng: Boston Celtics, Brooklyn Nets, Washington Wizards, Los Angeles Clippers
Sự nghiệp: 19 mùa giải (1998-2017), 1 lần vô địch NBA
Thành tích: 19,7 điểm - 5,6 rebounds - 3,5 hỗ trợ - 44,5% tỉ lệ ném rổ - 36,8% tỉ lệ ném 3 điểm
26. Vince Carter
Được biết đến như một trong những cầu thủ thi đấu đột biến nhất trong lịch sử NBA, tuy nhiên Carter lại không thể nâng cấp khả năng thi đấu đủ để trở thành một ứng cử viên cho danh hiệu MVP mặc dù tài năng của anh ấy được công nhận.
Đội bóng: Toronto Raptors, New Jersey Nets, Orlando Magic, Phoenix Suns, Dallas Mavericks, Memphis Grizzlies, Sacramento Kings, Atlanta Hawks
Sự nghiệp: Thi đấu từ năm 1998 cho đến nay, chưa từng vô địch NBA
Thành tích: 17,2 điểm - 4,4 rebounds - 3,2 hỗ trợ - 37,4% tỉ lệ ném 3 điểm
27. Carmelo Anthony
Vẫn chưa rõ ràng để có thể xác định sự nghiệp của Anthony tại NBA đã chấm dứt hay chưa sau khi bị Houston Rockets loại khỏi đội bóng một cách lạ thường vào đầu mùa 2018-2019. Nếu điều đó là sự thật thì Anthony đã tự biến mình từ một sát thủ ghi điểm cực kỳ tiềm năng trở thành một cầu thủ bị hoài nghi về khả năng thi đấu vì quá hờ hửng trong việc phòng thủ và chuyền bóng.
Đội bóng: Denver Nuggets, New York Knicks, Oklahoma City Thunder, Houston Rockets
Sự nghiệp: Thi đấu từ năm 2003 cho đến nay, chưa từng vô địch NBA
Thành tích: 24 điểm - 6,5 rebounds - 3 hỗ trợ - 44,9% tỉ lệ ném rổ
28. Dwyane Wade
Thường được xem là hậu vệ ghi điểm xuất sắc thứ 3 trong lịch sử, xếp sau Michael Jordan và Kobe Bryant, Wade dự tính giải nghệ vào cuối mùa giải này. Thời kỳ đỉnh cao trong sự nghiệp lừng lẫy của mình, Wade được chủ tịch của Miami Heat là ông Pat Riley cho rằng thi đấu xuất sắc hơn Kobe Bryant bởi sự đa năng trong thi đấu.
Đội bóng: Miami Heat, Chicago Bulls, Cleveland Cavaliers
Sự nghiệp: Thi đấu từ năm 2003 cho đến nay, 3 lần vô địch NBA
Thành tích: 22 điểm - 4,7 rebounds - 5,4 hỗ trợ - 48% tỉ lệ ném rổ
29. Dwight Howard
Trong thời kỳ đỉnh cao, Howard gần như là không thể cản phá được. Anh ấy là hòn đá tảng của khu vực dưới bảng rổ để ngăn chặn mọi tình huống tấn công sau đó ủi văng mọi vật cản trên đường đi tới vòng cấm địa của đối phương để ghi điểm. Chấn thương và miễn cưỡng thi đấutrong vai trò hạn chế hơn đã rút ngắn thời kỳ hoàng kim của một trong những trung phong uy lực nhất giải đấu.
Đội bóng: Orlando Magic, Los Angeles Lakers, Houston Rockets, Atlanta Hawks, Charlotte Hornets, Washington Wizards
Sự nghiệp: Thi đấu từ năm 2004 cho đến nay, chưa từng vô địch NBA
Thành tích: 17,4 điểm - 12,6 rebounds - 2 blocks - 58,3% tỉ lệ ném rổ
30. Chris Paul
Về mặt lý thuyết thì Paul vẫn có thể đoạt được danh hiệu MVP nhưng thật lòng mà nói thì những năm tháng tung hoành giải đấu đã qua rồi khi anh ấy tròn 34 tuổi vào tháng 5 và không hề góp mặt vào đội hình All Star trong 3 năm qua. Ở thời kỳ đỉnh cao, Paul là một hậu vệ cầm bóng xuất sắc mà không cần phải bàn cãi, khả năng tổ chức lối chơi thượng hạng bằng kỹ thuật chuyền bóng và ghi điểm rất đa dạng, đồng thời sẵn sàng quay về đeo bám đối phương ngay trên phương diện phòng thủ.
Đội bóng: New Orleans Hornets, Los Angeles Clippers, Houston Rockets
Sự nghiệp: Thi đấu từ năm 2005 cho đến nay, chưa từng vô địch NBA
Thành tích: 18,5 điểm - 4,5 rebounds - 9,7 hỗ trợ - 2,2 cướp bóng - 46,9% tỉ lệ ném rổ - 36,9% tỉ lệ ném 3 điểm