Tìm hiểu mô tô Kawasaki H2 vừa có mặt tại Việt Nam
Thiết kế
Ninja H2 mang những đường nét sắc sảo hơn bất kỳ mẫu xe nào do Kawasaki sản xuất trước đó. Cụm đầu xe hầm hố với đèn pha đặt chính giữa, hai bên là hốc hút gió dạng thanh ngang và lưới, tạo nên sự bất đối xứng độc đáo. Phần khung ống thép màu xanh lá nổi bật được khoe ra bên ngoài.
Kawasaki Ninja H2 có chiều dài tổng thể 2.085mm, chiều dài cơ sở 1.455mm, chiều rộng 770mm và chiều cao 1.125mm. Bên cạnh đó, chiều cao gầm 130mm, chiều cao yên 825mm và trọng lượng 238kg. Bình xăng của Kawasaki Ninja H2 có dung tích 17 lít. Xe được trang bị bộ vành 17 inch, với lốp có kích cỡ 120/70 trước và 200/55 sau.
Và không thể bỏ qua bộ gắp đơn phía sau lần đầu tiên có mặt trong lịch sử các mẫu xe Kawasaki cùng bánh mâm được thiết kế y hệt như một phi tiêu 5 cánh của các Ninja Nhật Bản.
Bảng đồng hồ trên Ninja H2 kết hợp giữa một màn hình LCD và một đồng hồ kim dạng điện tử. Đồng hồ hiển thị các thông tin cơ bản như vòng tua máy, tốc độ, quãng đường đi, vị trí số… cùng với đó là thông tin về hệ thống kiểm soát lực kéo KTRC, hệ thống kiểm soát khởi động KLCM, hệ thống kiểm soát phanh động cơ KEBC, hệ thống chống bó cứng phanh thông minh KIBS và hệ thống hỗ trợ sang số nhanh KQS.
Động cơ
Là mẫu xe có giá bán đắt nhất của Kawasaki (H2 đắt gấp đôi ZX-10R), Ninja H2 sử dụng động cơ I4 siêu nạp, DOHC, 16 van, dung tích 998cc có công suất cực đại 207 mã lực nếu có ram air và mô-men xoắn cực đại 133Nm. Kawasaki vẫn có các dòng xe động cơ lớn hơn như ZX-14R nhưng khối động cơ 1.000cc dường như nhỏ gọn và có thể trang bị nhiều công nghệ hơn.
Hệ thống siêu nạp là một bộ nén khí ly tâm với vỏ được làm bằng nhôm, đặt ở phía sau hàng xi-lanh và không cần bộ làm mát do không sinh ra nhiều nhiệt. Bộ siêu nạp hoạt động nhờ các bánh răng hành tinh liên kết với trục khuỷu, khi động cơ đạt 14.000 vòng/phút thì tốc độ trục cánh quạt của bộ tăng áp là 130.000 vòng/phút. Lượng khí được bơm vào đạt mức 200 lít mỗi giây, tốc độ luồng khí đi vào đạt 100m mỗi giây, áp suất đạt 35 psi.
Các piston trên Kawasaki Ninja H2 được đúc thay vì rèn hay cắt từ một khối kim loại.Việc đúc giúp piston bền hơn khi hoạt động ở nhiệt độ cao. Không giống như những hộp số tiêu chuẩn với các bánh răng sử dụng cơ cấu trượt để thay đổi cấp số, hộp số Dog-Ring đặc biệt trên H2 với các bánh răng được giữ nguyên vị trí, chỉ có các vòng răng bên ngoài di chuyển, trượt đến từng vị trí số khác nhau. Điều này giúp việc chuyển số nhẹ hơn và cảm giác được cải thiện.
Hộp gió có dung tích 6 lít và được làm bằng nhôm thay vì nhựa. Việc sử dụng chất liệu nhôm giúp khả năng tản nhiệt tốt hơn đồng thời giúp không khí đi vào buồng đốt luôn được mát mẻ, ngoài ra nó còn bền hơn.
Hệ thống giảm xóc và an toàn
Hệ thống giảm xóc trước là loại KYB AOS-II được phát triển dành cho xe đua, và có thể điều chỉnh được. Hệ thống giảm xóc sau cũng đến từ KYB.
Hệ thống trợ lực điện tử trên H2 được Kawasaki phát triển cùng Ohlins. Ở tốc độ thấp, hệ thống sẽ không can thiệp nhưng khi ở tốc độ cao, trợ lực sẽ cảm biến theo từng mức tốc độ khác nhau và quyết định tăng giảm độ nặng nhẹ, giúp cho tay lái không bị rung.
Hệ thống phanh gồm tay phanh, côn và bộ kẹp đều được cung cấp bởi Brembo. Xe được trang bị khá nhiều các tính năng như về hệ thống kiểm soát lực kéo KTRC, kiểm soát khởi động KLCM, kiểm soát phanh động cơ KEBC, chống bó cứng phanh thông minh KIBS và hỗ trợ sang số nhanh KQS.
Kawasaki Ninja H2R chỉ được phép chạy trong các trường đua còn H2 được phép sử dụng trên đường phố.
KHOA NGUYỄN