10 cầu thủ vĩ đại chưa từng vô địch NBA
10 cầu thủ mà bài viết đề cập là những cầu thủ xuất sắc và nổi tiếng nhất chưa từng vô địch NBA, thậm chí họ còn nổi trội hơn những người giành được chiếc nhẫn MVP NBA danh giá.
Mọi người vẫn luôn chỉ trích Kevin Durant hay LeBron James (năm 2010) vì đã rời bỏ nơi mình gắn bó từ lâu đề tìm danh hiệu ở những đội bóng vốn mạnh sẵn. Tuy nhiên bạn có biết một số danh thủ cho tới khi giải nghệ vẫn chưa một lần chạm tay vào chiếc cúp vô địch NBA danh giá?
Danh hiệu vô địch NBA có thể coi là thước đo cho sự vĩ đại của một cầu thủ và được xem là mục tiêu lớn nhất trong suốt sự nghiệp. Nhưng một vài danh thủ phải dựa vào những con số thống kê và các giải thưởng để gây dựng tên tuổi của mình.
Lí do thất bại của họ thường do thi đấu trong một tập thể không đủ mạnh, chấn thương hủy hoại hoặc chỉ vì sự tồn tại của Michael Jordan và Kobe Bryant. Có những cầu thủ rất giỏi trong kỉ nguyên của mình như Charles Barkley hay Patrick Ewing nhưng không bao giờ có được cơ hội chạm vào chiếc cup Larry O'Brien. Họ đã phải tỏa sáng bởi những cách khác nhau mà không có danh hiệu tập thể cao quý ấy.
Carmelo Anthony liệu sẽ trở thành những cầu thủ ngôi sao tiếp theo phải giải nghệ mà không có được danh hiệu tập thể cao quý nhất trong làng bóng rổ thế giới (chức vô địch NBA)?
10. Tracy McGrady (T-Mac)
Thành tích: 7x All-Star | 2x First Team All-NBA | 2x Scoring Champion | Thành viên của Hall Of Fame
Đội bóng: Raptors | Magic | Rockets | Knicks | Piston | Spurs
Thống kê trung bình: 19,6 điểm | 5,6 rebounds (bắt bóng bật bảng) | 4,4 kiến tạo | 1,2 cướp bóng | 0,9 blocks
Trận chung kết góp mặt: 1 (2013)
Ngày 9/12/2004, T-Mac đã tạo nên một khoảnh khắc điên rồ nhất trong lịch sử NBA với 4 cú ném 3 điểm cùng một pha ném phạt thành công chỉ trong 35 giây cuối trận đấu giữa Rockets và Spurs. 13 điểm là con số vừa đủ để Rockets đánh bại Spurs với tỉ số 81-80.
T-Mac là cầu thủ thi đấu cùng thời với Kobe Bryant và đã từng có lúc là đối trọng thật sự của Kobe. Hệt như cái cách mà Stephen Curry và Lebron James đang so kè nhau hiện giờ.
Tuy nhiên sự nghiệp của anh ấy có phần không may mắn. T-Mac giải nghệ khi vẫn chưa thể một lần vô địch NBA.
Ngày 26/8/2013, T-Mac tuyên bố giải nghệ trên chương trình First Take của ESPN. Thật không may, đó là mùa giải mà anh cùng với Spurs thất bại sau 7 trận đấu trước Miami Heat của Lebron James.
Top 10 pha bóng đỉnh cao của Tracy McGrady
9. Reggie Miller
Thành tích: 5x All-Star | 3x Third Team All-NBA | Thành viên của Hall Of Fame
Đội bóng: Pacers
Thống kê trung bình: 18,2 điểm | 3,0 rebounds | 3,0 kiến tạo | 1,1 cướp bóng | 0,2 blocks
Trận chung kết xuất hiện: 1 (2000)
Reggie Miller dành trọn sự nghiệp bóng rổ của mình suốt 14 năm cho Indiana Pacers và không giành được bất cứ chiếc nhẫn MPV nào. Ít ai biết rằng Miller sinh ra với một dị tật ở hông khiến cho bản thân đi lại một cách không bình thường.
Nhưng bỏ qua những yếu tố dị tất bẩm sinh, Miller có thông số thống kê đáng mơ ước với bất cứ cầu thủ nào với trung bình 18,2 điểm và 2560 quả 3 điểm thành công (một kỉ lục thời đó và sau này bị Ray Allen phá vỡ).
Miller cùng với Pacers tiến vào NBA Finals 2000 và thất bại 4-2 trước Lakers của Kobe Bryant. Thật đáng buồn , so với những cầu thủ còn lại trong danh sách thì Miller giải nghệ sau mà không có bất cứ một danh hiệu cao quý nào cả.
Top 10 pha bóng của Reggie Miller
8. Dave Bing
Thành tích: 7x All-Star | 6x First Team All-NBA | 1976 All-Star Game MVP| Thành viên của Hall Of Fame
Đội bóng: Pistons | Bullets | Celtics
Thống kê trung bình: 20,3 điểm | 3,8 rebounds | 6,0 kiến tạo | 1,3 cướp bóng | 0,2 blocks
Trận chung kết xuất hiện: 0
Dave Bing là một trong những ngôi sao thầm lặng trong kỉ nguyên của Jerry West và Wilt Chamberlain. Một hậu vệ thiên về tấn công với thành tích ghi trung bình 22,0 điểm cùng 8,0 kiến tạo trong suốt mười mùa giải đầu tiên của mình. Bing vượt qua Chamberlain và huyền thoại Elgin Baylor để trở thành người ghi điểm nhiều nhất của giải đấu vào năm 1968. Bing cũng có tên trong danh sách 50 cầu thủ vĩ đại nhất trong lịch sử NBA.
Đoạn video hiếm hoi về David Bing trên youtube
7. Allen Iverson
Thành tích: 11x All-Star | 1x MVP | 3x All-NBA | 2x All-Star Game MVP | 4x Scoring Champion | 3x NBA steals leader | 1997 Rookie of the Year | Thành viên của Hall of Fame
Đội bóng: 76ers | Nuggets | Pistons | Grizzlies
Thống kê trung bình: 26,7 điểm | 3,7 rebounds | 6,2 kiến tạo | 2,2 cướp bóng | 0,2 blocks
Trận chung kết xuất hiện: 1 (2001)
Iverson là một trong những cầu thủ ghi điểm nhiều nhất trong lịch sử NBA, mặc dù sở hữu tầm vóc nhỏ bé (6 ft = 1m82). Trong suốt sự nghiệp, Iverson ghi trung bình 26,7 điểm và ở playoffs là 29,7 điểm (đứng thứ thứ hai chỉ sau Michael Jordan).
Xuất sắc đến như vậy nhưng Iverson lại chưa bao giờ vô địch NBA cùng với đội bóng của mình. Năm 2001, Philadenphia 76ers của Iverson đã thất bại một cách nhanh chóng 4-1 trước Lakers và Kobe Bryant tại NBA Finals.
Iverson tuyên bố giải nghệ vào 30/10/2013 và cho biết lí do lớn nhất là không còn động lực để thi đấu bóng rổ.
Top 10 pha bóng của Allen Iverson
6. Steve Nash
Thành tích: 8x All-Star | 2x MVP | 3x All-NBA
Đội bóng: Suns | Mavericks | Lakers
Thống kê trung bình: 14,4 điểm | 3,0 rebounds | 8,5 kiến tạo | 0,7 cướp bóng | 0.1 blocks
Trận chung kết xuất hiện: 0
Với những đường chuyền hoàn hảo, những cú ném ba điểm chính xác. Steve Nash đã cùng với tập thể Phoenix Suns "7 giây hoặc ít hơn" gây nên cơn ác mộng với 29 đội còn lại ở NBA trong thời kỳ đỉnh cao của mình
Phoenix Sunes hai lần liên tiếp lọt vào chung kết miền Tây và trong hai năm đó, Steve Nash giành hai danh hiệu MVP mùa giải. Tuy nhiên Phoenix Suns và Steve Nash dường như sinh ra để cùng nhau thất bại. Lần lượt ở hai loạt chung kết miền, họ thất bại trước San Antonio Spurs và Dallas Mavericks.
Steve Nash tuyên bố giải nghệ do chấn thương hành hạ vào ngày 21/3/2015 sau những nỗ lực cuối cùng tìm kiếm vinh quang ở Lakers.
Top 10 pha bóng của Steve Nash
5. Patrick Ewing
Thành tích: 11x All-Star | 7x All-NBA | 1986 Rookie of the Year | 3x All-Defense | Thành viên của Hall of Fame
Đội bóng: Knicks | Sonics | Magic
Thống kê trung bình: 21,0 điểm | 9,8 rebounds | 1,9 kiến tạo | 1,0 cướp bóng | 2,4 blocks
Trận chung kết xuất hiện: 2 (1994, 1999)
Trong thập niên 1990, nhiều đội bóng phải nhìn Michael Jordan cùng Chicago Bulls vô địch hết lần này đến lần khác và Knicks là một nạn nhân nổi bật nhất. Knicks và Bulls gặp nhau 4 lần trong giai đoạn 1989 đến 1993. Patrick Ewing và Knicks chưa một lần vượt qua được Chicago Bulls. Sau này, lần duy nhất mà Knicks của Ewings vượt qua Bulls thiếu vắng Michael Jordan.
Patrick Ewing là một trong 10 cầu thủ ghi hơn 22.000 điểm cùng 10.000 rebounds.
Sau 17 năm miệt mài tìm kiếm danh hiệu vô địch NBA và cống hiến gần như toàn bộ tuổi thanh xuân của mình cho Knicks, Patrick Ewing tuyên bố giải nghệ vào ngày 17/9/2002.
Top 10 pha bóng của Patrick Ewing
4. Karl Malone
Thành tích: 14x All-Star, 2x MVP, 11x First Team All-NBA, 2x All-Star Game MVP| Thành viên của Hall Of Fame
Đội bóng: Jazz, Lakers
Thống kê trung bình: 25,0 điểm, 10,1 rebounds, 3,6 kiến tạo, 1,4 cướp bóng, 0,8 blocks
Trận chung kết xuất hiện: 3 (1997, 1998, 2004)
Cũng giống như Ewing - Malone cống hiến phần lớn tuổi thanh xuân của mình cho Utah Jazz nhưng không tài nào có được danh hiệu vô địch NBA, mặc dù trước đó từng vào NBA Finals trong hai năm 1997 và 1998.
Trong cơn khát danh hiệu, Malone đã quyết định rời Jazz để gia nhập Lakers. Có thể coi "dream team" đầu tiên trong lịch sử NBA là Los Angeles Lakers của mùa giải 2003-04 ( Kobe Bryant, Gary Payton, Shaquille O 'Neal và Karl Malone).
Lakers mùa giải năm đó cũng lọt vào NBA Finals, nhưng thật không may họ thất bại dễ dàng 4-1 trước Pistons. Quá chán nản, Malone quyết định nghỉ hưu ngay khi mùa giải kết thúc.
Karl Malone là một trong những tiền phong chính tài năng nhất NBA từ trước đến nay. Ông ấy ghi trung bình 27,1 điểm cùng 10,6 rebounds trong thập niên 90 và đạt hai danh hiệu MVP. Karl Malone là cầu thủ ghi nhiều điểm thứ hai trong lịch sử NBA với 36,928, chỉ thua Kareem Abdul-Jabbar với 38,387.
Karl Malone cùng với John Stockton hợp thành bộ đôi ăn ý nhau tới từng khoảnh khắc. Họ đã nâng tầm lối đánh bù-lật thành huyền thoại.
Top 10 pha bóng của Karl Malone
3. Elgin Baylor
Thành tích: 11x All-Star | 10x All-NBA | 1959 All-Star Game Co-MVP | 50th Anniversary All-Time Team | 1959 Rookie of the Year| Thành viên của Hall Of Fame
Đội bóng: Lakers
Thống kê trung bình: 27,4 điểm | 9,0 rebounds | 4,3 kiến tạo
Trận chung kết xuất hiện: 8 (1959, 1962, 1963, 1965, 1966, 1968, 1969, 1970)
Vị cứu tinh của Lakers!
Đội bóng áo vàng tím khi ấy đang trên bờ vực phá sản khi ký hợp đồng với Elgin Baylor, bảng hợp đồng trị giá đồng 20.000 USD (một con số rất lớn vào thời đó). Nhưng Baylor đã chứng tỏ rằng bản thân giá trị tới từng đồng bằng việc giúp Lakers phất lên trong 14 mùa giải sau đó.
Trong thời kỳ đỉnh cao (1960-63), Baylor ghi trung bình 37,0 điểm trong mỗi trận đấu. 61 điểm trong trận đấu thứ 5 ở loạt trận NBA Finals 1962 hiện nay vẫn là kỷ lục của giải đấu. Cũng cần lưu ý rằng trong mùa giải đó, Baylor phải tham gia quân đội và số trận thi đấu bị hạn chế. Ông vẫn ghi được 1.836 điểm trong năm đó.
Baylor có kĩ năng rebounds tuyệt vời với trung bình 19,8 rebounds mỗi trận trong mùa giải thứ ba cho Lakers, mặc dù chiều cao chỉ đạt 1m96.
Tuy nhiên có một thống kê mà chắc chắn rằng Baylor sẽ muốn sửa đổi nếu được một điều ước, đó là thành tích vô tiền kháng hậu 8 lần vào NBA Finals và thất bại tất cả. Tuy nhiên, thật trớ trêu là sau khi ông vừa giải nghệ thì Lakers ngay lập tức vô địch.
Những pha bóng đỉnh cao của Elgin Baylor
2. John Stockton
Thành tích: 10x All-Star | 11x All-NBA | 5x All-Defense | 9x Assist Leader | 2x Steals Leader | Thành viên của Hall of Fame
Đội bóng: Jazz
Thống kê trung bình: 13,1 điểm | 2,1 rebounds | 10,5 kiến tạo | 2,2 cướp bóng
Trận chung kết xuất hiện: 2 (1997, 1998)
John Stockton đã dẫn dắt Utah Jazz vào playoffs 20 mùa giải liên tiếp. Stockton cùng Malone từng là bộ đôi một thời gây bao nỗi khiếp sợ cho các đội bóng ở NBA.
John Stockton là cầu thủ có số kiến tạo nhiều nhất trong lịch sử NBA (15.806). Các chuyên gia đã đánh giá rằng với xu thế bóng rổ hiện nay, dường như sẽ không còn ai có thể phá kỷ lục về kiến tạo của ông.
Cùng với Malone, John Stockton đã thất bại trong 2 lần vào NBA Finals trước Bulls và Michael Jordan.
John Stockton - Hậu vệ số một lịch sử
1. Charles Barkley
Thành tích: 11x All-Star | 1993 MVP | 5x First Team All-NBA | Thành viên của the Hall of Fame | 50th Anniversary All-Time Team
Đội bóng: 76ers | Phoenix Suns | Houston Rockets
Thống kê trung bình: 22,1 điểm | 11,7 rebounds | 3,9 kiến tạo | 1,5 cướp bóng | 0,8 blocks
Trận chung kết xuất hiện: 1 (1993)
Là một tiền phong phụ (PF) đặc biệt trong lịch sử NBA khi chỉ cao 1m96, một chiều cao thậm chí còn thấp hơn một hậu vệ ghi điểm. Một số nguồn tin còn cho biết Barkley thậm chí thấp hơn chiều cao 1m96.
"The Round Mound of Rebound" - biệt danh mà người ta đã phong cho Barkley khi còn thi đấu dựa vào khả năng rebounds đặc biệt của mình, trung bình một trận đấu 11,7 lần.
Ông đã từng có cơ hội vô địch NBA tuy nhiên cũng như nhiều cầu thủ trong danh sách này. Cơ hội đó của ông đã bị chặn lại bởi Michael Jordan và Bulls.
Cựu cầu thủ John Paxson từng đánh giá Barkley là cầu thủ vĩ đại nhất trong lịch sử chưa từng vô địch NBA.
Những pha bóng làm nên tên tuổi Charles Barkley